CAS – Bảo quản chất lượng hoàn hảo cho nông, thủy sản và thực phẩm Việt Nam

Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng- Bộ Khoa học và Công nghệ, công nghệ CAS (Cells Alive System) có thể bảo quản nông sản, thủy sản, thực phẩm tươi ngon đến 99% trong thời gian 10 năm. 

Là nước có thế mạnh về nông nghiệp, thế nhưng các nông/thủy sản của Việt Nam thường rơi vào tình trạng các sản phẩm xuất khẩu bị trả về, bị ép giá do chất lượng không đảm bảo hoặc được mùa thì mất giá và không người mua. Từ thực tế này, những nhà khoa học, những doanh nghiệp đã bỏ không ít công sức và tiền của để nghiên cứu và thử nghiệm những công nghệ mới nhằm bảo quản và nâng cao chất lượng nông, thủy sản, hạn chế rủi ro trong quá trình canh tác và xuất khẩu.

Vừa qua, Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng – Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) công bố đã phối hợp với Tập đoàn ABI (Nhật Bản) đưa vào sử dụng phòng thí nghiệm công nghệ CAS đã gây được tiếng vang lớn trong cả nước. Công nghệ CAS có thể bảo quản nông sản, thủy sản, thực phẩm tươi ngon đến 99% trong thời gian 10 năm. Đây là công nghệ đã được áp dụng rất hiệu quả tại nhiều doanh nghiệp chế biến và kinh doanh hải sản, nông sản, thịt gia súc, gia cầm và thực phẩm tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Ireland, Anh, Hàn Quốc.

Với hy vọng việc ứng dụng công nghệ CAS tại Việt Nam sẽ góp phần vào công cuộc đổi mới lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch tạo nên bước đột phá trong bảo quản hàng hóa, hải sản và nông sản nhiệt đới của Việt Nam nhằm tiến tới xuất khẩu cũng như phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian tới.

Để giúp nông dân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, thủy sản và thực phẩm ở khu vực phía Nam hiểu rõ hơn về công nghệ này, Techmart Công nghệ Thực phẩm 2013 đã phối hợp với Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng – Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức buổi hội thảo giới thiệu “Công nghệ bảo quản nông sản, thực phẩm (CAS – Cells Alive System).

Đôi nét về công nghệ CAS:
 131001-bao quan chat luog hoan hao cho nong san và thuc pham

Nguyên lý của công nghệ CAS là làm lạnh đông nhanh với chức năng CAS (bản chất là từ trường) làm cho nước trong sản phẩm sẽ liên kết với nhau thành cụm nhỏ vài ba phân tử mà không đóng băng thành khối như lạnh đông thông thường. CAS không phá vỡ cấu trúc mô tế bào, không làm biến tính các hợp chất sinh học. Kết quả lạnh đông CAS là giữ được chất lượng sản phẩm tươi nguyên như ban đầu.

Đây là công nghệ tiên tiến bậc nhất về bảo quản hải sản, nông sản và thực phẩm trên thế giới do Tập đoàn ABI là chủ sở hữu độc quyền sáng chế, đã được công nhận tại 22 quốc gia, Liên minh châu Âu (EU) và bảo hộ trên toàn thế giới.

Các dạng thiết bị với công nghệ CAS:

– Thiết bị CAS.
– Trang bị thêm chức năng CAS.
– Máy lạnh đông với chức năng CAS (CAS freezer).
– Tủ bảo quản lạnh đông với chức năng giao động điều hòa.
– Kho bảo quản lạnh đông với chức năng giao động điều hòa.
Công nghệ CAS khi tích hợp với tủ đông lạnh có những ưu điểm sau:
– Không tan nhỏ giọt khi thực phẩm đông lạnh rã đông.
– Thiết lập giữ nước cho thực phẩm.
– Giữ được độ ngon.
– Giữ được amino axit.
– Giữ được độ tươi và hương vị ban đầu.
– Giữ được màu của thực phẩm.
– Không bị ôxy hóa.
– Hạn chế sự biến chất protein.

 Minh họa hệ thống CAS làm lạnh đông nước và chất màu: 

Những công nghệ và thiết bị tiên tiến, có tính ứng dụng cao, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị sản xuất và chế biến thực phẩm trong nước bao gồm: các công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm, thiết bị dùng trong phân tích thí nghiệm, các quy trình kiểm nghiệm an toàn thực phẩm, các bộ kit test nhanh an toàn thực phẩm, các loại máy đóng nắp, máy đóng, máy đóng hộp, máy đóng gói…, điển hình như:
+ Công nghệ plasma áp dụng trong hệ thống xử lý nước thải công nghiệp;
+ Phương pháp và thiết bị tiệt trùng dụng cụ theo công nghệ plasma;
+ Máy tạo chất diệt khuẩn serius (Nhật Bản) dùng trong an toàn thực phẩm;
+ Kit kiểm tra các chất phụ gia có trong thực phẩm: acid salicilic, chất tẩy trắng (gốc sulfite, sodium hydrosulfite), formalin, hàn the (borax)…;
+ Thiết bị xử lý tinh bột;
+ Máy xắt lát khoai mì với công suất từ trung bình – lớn đáp ứng nhu cầu từ hộ gia đình cho đến quy mô sản xuất công nghiệp;
+ Hệ thống sản xuất rau sạch bằng phương pháp thủy canh;
+ Hệ thống máy sấy bằng bức xạ hồng ngoại;
+ Hệ thống máy sấy lạnh;
+ Hệ thống lạnh đông 2 cấp nén công suất nhỏ;
+ Máy bóc vỏ tỏi tự động;
+ Máy tách Cơm sầu riêng;
+ Hệ thống xử lý khí thải;
Với công nghệ này nông thủy sản và thực phẩm sẽ được giữ tươi ngon đến 99,7% so với lúc vừa thu hoạch trong thời gian lên đến 10 năm

Ứng dụng để bảo quản vải thiều Lục Ngạn-Bắc Giang

Sản lượng lớn, chất lượng tốt song khâu bảo quản và tiêu thụ quả tươi vẫn đang là một thách thức đối với người trồng vải. Việc tìm kiếm, ứng dụng công nghệ bảo quản sẽ mở ra cơ hội cho vải thiều Lục Ngạn (Bắc Giang) thâm nhập các thị trường “khó tính”, tăng giá trị và hiệu quả kinh tế.

Ông Nguyễn Đức Kiên, Giám đốc Sở KH&CN cho biết, mùa vải thiều năm 2013, Sở đã phối hợp với Viện Nghiên cứu và phát triển vùng (Bộ KH&CN) nghiên cứu, áp dụng công nghệ CAS vào bảo quản quả vải tươi. Kết quả ban đầu cho thấy, vải thiều có thể bảo quản được hơn 1 năm với chất lượng tốt. Nằm trong chương trình phối hợp của UBND tỉnh với Bộ KH&CN, bước thử nghiệm tiếp tục được thực hiện trong vụ vải thiều năm 2014. Ngày 20-6 vừa qua, 20 tấn vải thiều Lục Ngạn bảo quản bằng CAS thành công đã được xuất sang Nhật Bản.

hinh-anh-qua-vai-dep-1521_8

Ông Kiên cũng cho biết, phía Nhật Bản và Bộ KH&CN sẵn sàng chuyển giao công nghệ này cho tỉnh, chậm nhất là vào năm 2015. Đây là cơ hội, cũng là thách thức cho vải thiều Bắc Giang bởi tiêu chuẩn quả vải vào các thị trường Nhật, Âu, Mỹ phải bảo đảm sạch từ giống, chăm sóc, thu hái, bảo quản. Để ứng dụng công nghệ hiện đại này một cách rộng rãi, hiệu quả thì cần sự vào cuộc của chính quyền, các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp để có đủ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và đặc biệt cần áp dụng quy trình chuẩn về an toàn sinh học trong sản xuất.

Theo PGS.TS Lê Tất Khương, Viện trưởng Viện Nghiên cứu và phát triển vùng (Bộ KH&CN) thì để đáp ứng tiêu chuẩn thu mua phục vụ bảo quản bằng CAS, vườn vải thiều của các hộ gia đình thuộc xã Hồng Giang (Lục Ngạn) phải bảo đảm sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Bởi khi sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, quả vải chín đều, có màu đỏ tươi, cùi dày, hạt nhỏ, ít sâu bệnh,   Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đúng quy trình…

Chúng tôi đặc biệt quan tâm đến hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật trong vườn vải,  kể cả thuốc diệt cỏ từ nơi khác bay vào vườn thì vườn vải đó cũng không được thu mua nữa. Viện đang cử 2 cán bộ tạm trú tại xã Hồng Giang để phụ trách công tác thu mua. Mỗi ngày, thu mua gần 1 tấn vải thiều để bảo quản theo công nghệ CAS Nhật Bản, giá thu mua là giá cao nhất ngoài thị trường. Vải thiều thu mua từ hộ nào sẽ được đựng riêng trong các khay có ghi rõ ngày thu hoạch, họ tên, địa chỉ chủ vườn để tiện theo dõi. Tại xã Hồng Giang hiện có 8 hộ được Viện lựa chọn thu mua vải thiều.

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn